Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
100797

Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025

Ngày 11/01/2022 16:17:57

Kế hoạch cải cách hành chính xã Nam Tiến giai đoạn 2021 - 2025

 
KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính xã Nam Tiến giai đoạn 2021 - 2025

Thực hiện Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 16/12/2021 của Uỷ ban nhân dân huyện Quan Hoá về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn huyện Quan Hoá giai đoạn 2021 - 2025; trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, UBND xã Nam Tiến ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn xã, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ.
2. Cải cách hành chính phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, trên cơ sở kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được và đổi mới, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn của xã; lấy sự hài lòng của tổ chức và mỗi người dân làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của Uỷ ban nhân dân xã.
3. Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức, người lao động phải xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; cần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành; gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm và là một tiêu chí để bình xét các danh hiệu thi đua trong năm.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Về cải cách thể chế

- Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với tình hình thực tiễn của xã.
- Phấn đấu 100% các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
2. Về cải cách thủ tục hành chính
Duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn từ 98%; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện được giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và được số hóa kết quả giải quyết; thời gian giải quyết đối với những thủ tục có thời gian giải quyết từ 03 ngày trở lên sẽ giảm 30%-50% thời gian giải quyết so với thời gian giải quyết theo quy định; 100% kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư phù hợp với quy định đều được giải quyết kịp thời; mức độ hài lòng của tổ chức, người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%.
- Tối thiểu 90% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử..
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Hoàn thiện việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai ứng dụng đồng bộ và hiệu quả Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, một cửa hiện đại và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tiến dần tới mức độ 4 tại UBND xã. Nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Thực hiện đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn huyện. Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%.
4. Về cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng đầy đủ các văn bản quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, nâng 4 cao về chất lượng, có cơ cấu hợp lý; gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% cán bộ, công chức đạt tiêu chuẩn theo chức danh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; bỗi dưỡng đạt 100% đối tượng theo Kế hoạch; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác phù hợp, hiệu quả.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức từ cấp huyện đến cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm.
Tiếp tục chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy cơ quan hành chính nhà nước theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; cương quyết xử lý nghiêm những trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức.
5. Về cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ngân sách được phân bổ, chi tiêu đúng định mức theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan.
- Tăng cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu, đẩy mạnh khai thác nguồn vốn từ quỹ đất, tăng thu, sắp xếp nhiệm vụ chi để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã. Thực hiện cân đối ngân sách xã theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển.
- Xây dựng cơ chế, định mức khoán chi thường xuyên phù hợp với điều kiện, tình hình của huyện theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII.
- Duy trì và hoàn thiện Quy chế quản lý tài sản công và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
6. Về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
100% cơ sở dữ liệu chuyên ngành được hoàn thành và kết nối, chia sẻ để sử dụng chung.
100% hồ sơ công việc tại các cấp chính quyền được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% hệ thống cáo cáo được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh đến UBND cấp huyện, cấp xã: cấp huyện và 100% cấp xã thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban nhân dân. Triển khai chuyển đổi, thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 (ISO điện tử).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tổ chức triển khai kịp thời kế hoạch CCHC của xã, cụ thể hóa các nhiệm vụ CCHC, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công rõ trách nhiệm, bố trí nguồn lực, kinh phí phù hợp để triển khai đồng bộ trên 06 lĩnh vực CCHC.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch CCHC xã giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở Nghị quyết của tỉnh, của huyện về CCHC trong giai đoạn tới và thực tiễn CCHC của xã Nam Tiến.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, đôn đốc chỉ đạo việc tổ chức, thực hiện các nội dung nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng, hàng tuần của UBND xã và của các ban, ngành phụ trách từng lĩnh vực CCHC.
- Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đã giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương bằng các hình thức khác nhau theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
- Tổ chức có hiệu quả các buổi tiếp xúc, đối thoại với cá nhân, tổ chức về thực hiện TTHC và giải quyết TTHC. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện trách nhiệm định kỳ tiếp công dân theo quy định; kịp thời xử lý, chỉ đạo giải quyết nhanh chóng và đúng thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ trách nhiệm của ngành, đơn vị, địa phương. Tiếp thu đầy đủ và xử lý, phúc đáp kịp thời, giải trình theo quy định các phản ánh, kiến nghị, góp ý, yêu cầu từ các tổ chức, công dân, nhất là tập trung giải quyết, xử lý các vụ việc tồn đọng.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, CCHC theo hướng đột xuất, không báo trước. Đặc biệt tập trung kiểm tra trong việc giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực như: Đất đai, đầu tư, xây dựng, Lao động TB&XH... Chỉ đạo xử lý, khắc phục kịp thời những vi phạm, sai sót, xác định rõ địa chỉ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ, thẩm quyền được giao trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
- Tuyên truyền CCHC phải gắn với Kế hoạch CCHC năm 2021 của xã. Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền; nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền, phù hợp từng nhóm đối tượng. Đối với những nội dung mới, khó cần làm kỹ công tác tuyên truyền để tạo sự đồng thuận, thống nhất trong tổ chức, thực hiện; chú trọng nêu gương các cá nhân, tổ chức làm tốt công tác CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng; các tiện ích sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; dịch vụ bưu chính công ích để Nhân dân biết, tiếp cận và sử dụng.
2. Cải cách thể chế
- Thực hiện nghiêm quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật khi được giao ban hành; phải đặt trong tổng thể của cả hệ thống pháp luật, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp. Chú trọng tổng kết thi hành pháp luật, đánh giá tác động của chính sách để đề xuất hoàn thiện pháp luật.
- Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật. Các ban, ngành, đoàn thể chủ động phối hợp chặt chẽ với phòng Tư pháp và Văn phòng HĐND&UBND xã trong quá trình xây dựng pháp luật.
- Đẩy mạnh và đổi mới các phương pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức; chú trọng việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến góp ý để bảo đảm tính khả thi.
- Bố trí cán bộ, công chức có năng lực làm công tác xây dựng pháp luật theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng các yêu cầu công việc đặt ra.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật; phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách và soạn thảo, trình văn bản quy phạm pháp luật.
- Chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả và xác định rõ trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật; cơ chế giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội; tăng cường thiết chế theo dõi và đánh giá tình hình thi hành pháp luật để đề xuất các giải pháp thực thi hiệu quả; phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; chỉ đạo kịp thời và có biện pháp xử lý kiên quyết, triệt để, đúng pháp luật đối với các vi phạm trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Tăng cường hơn nữa năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Chú trọng đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; không tổ chức thẩm định những dự thảo chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, bảo đảm tính bao quát, toàn diện; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, đặc biệt là xử lý văn bản trái pháp luật.
- Chú trọng phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đổi mới phương pháp, tăng cường nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, coi đây là nhiệm vụ của hệ thống chính trị, là khâu đầu vào trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Khai thác, ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật, nhằm bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Kịp thời cập nhật các TTHC do UBND tỉnh công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ để tham mưu công bố kịp thời theo quy định.
- Rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cắt giảm thành phần hồ sơ, yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC, thời hạn giải quyết để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết TTHC.
- Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi đối với cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các cấp.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số hoá kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương khoá XII về "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ".
5. Cải cách công vụ
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC với việc bố trí, sử dụng, đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ; bổ sung kịp thời các kiến thức cơ bản về quản lý công, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ cho công việc để CBCC có nền tảng tư tưởng chính trị vững vàng, năng lực phân tích và giải quyết công việc tốt, nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự tận tụy trong giải quyết công việc của CBCC.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBCCVC làm cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc gây hậu quả và tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, phục vụ Nhân dân; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các Quyết định của UBND tỉnh: số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017, số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh.
6. Cải cách tài chính công
- Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính, đặc biệt là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó từng bước giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển; tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương; đẩy mạnh thực hiện khoán chi, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022-2025; định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
7.1. Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước

- Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống dịch vụ công mức độ 3 và phát triển dịch vụ công mức 4, đến hết năm 2025 phấn đấu trên 80% hồ sơ TTHC tiếp nhận và xử lý qua DVC trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hiệu quả Trang thông tin điện tử của xã đảm bảo cung cấp thông tin, tích hợp đầy đủ các ứng dụng đáp ứng nhu cầu người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
- Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ TTTT quy định một số nội dung, biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp phát huy hiệu quả Trang thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh cơ sở nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, chủ trương, các lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong đời sống xã hội, đặc biệt trong việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tương tác, trao đổi thông tin giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan hành chính.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các dự án về CNTT nhằm đảm bảo tính hiệu quả của quá trình đầu tư và phát huy tối đa hiệu quả khai thác các nguồn vốn.
7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
- Đẩy mạnh thực hiện việc duy trì và cải tiến có hiệu quả HTQLCL TCVN ISO 9001 trên địa bàn xã.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 tại UBND xã.
- Đào tạo nghiệp vụ về ISO hành chính cho cán bộ, công chức tại UBND xã theo TCVN ISO 9001: 2015.
- Rà soát cập nhật bổ sung sửa đổi kịp thời quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính khi có sự thay đổi.
- Đảm bảo sự tham gia của Lãnh đạo và các cán bộ, công chức có liên quan trong quá trình áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống. Việc áp dụng theo TCVN ISO 9001:2015 phải đảm bảo thực chất, hiệu quả và tránh hình thức.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân xã bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm 2021 trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.
1. Đối với các nhiệm vụ được phê duyệt theo Đề án, Kế hoạch, Dự án: Kinh phí thực hiện theo Đề án, Kế hoạch, Dự án được phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ có quy định định mức kinh phí cụ thể để thực hiện: Kinh phí chi theo định mức quy định đã được dự kiến tại khung phụ lục nhiệm vụ trọng tâm kèm theo Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các công chức thực hiện các nội dung cải cách hành chính
a) CC Văn phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra toàn diện công tác CCHC theo Kế hoạch; tổng hợp báo cáo UBND xã và Phòng Nội vụ về kết quả thực hiện công tác CCHC của xã theo đúng quy định.
b) Các công chức thực hiện các nội dung CCHC gồm: Văn phòng HĐND&UBND xã, Kế toán, Tư pháp, Văn hóa chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và phối hợp kiểm tra các nội dung CCHC, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND xã (qua CC Văn phòng) về các nội dung công tác CCHC theo chức năng, nhiệm vụ được phân công (định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm theo quy định).
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã
Chịu trách nhiệm là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao. Tăng cường việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan, cán bộ, công chức giải quyết TTHC.
3. Ban Văn hóa xã
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa chương trình, nội dung tuyên truyền về CCHC; duy trì và nâng cao chất lượng chuyên đề, tin tức CCHC; hàng tuần, hàng tháng chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC trên Trang thông tin điện tử xã.
- Nâng cao chất lượng chuyên trang CCHC, kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn huyện; thực hiện chuyên mục “Cải cách hành chính” có hiệu quả.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông; giám sát, phản biện nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác CCHC.
Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu các CBCC, Trưởng các ban, ngành đoàn thể chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND xã (qua CC Văn phòng HĐND-UBND) để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND xã xem xét, giải quyết theo quy định./.

Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025

Đăng lúc: 11/01/2022 16:17:57 (GMT+7)

Kế hoạch cải cách hành chính xã Nam Tiến giai đoạn 2021 - 2025

 
KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính xã Nam Tiến giai đoạn 2021 - 2025

Thực hiện Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 16/12/2021 của Uỷ ban nhân dân huyện Quan Hoá về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn huyện Quan Hoá giai đoạn 2021 - 2025; trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, UBND xã Nam Tiến ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn xã, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ.
2. Cải cách hành chính phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, trên cơ sở kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được và đổi mới, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn của xã; lấy sự hài lòng của tổ chức và mỗi người dân làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của Uỷ ban nhân dân xã.
3. Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức, người lao động phải xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; cần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành; gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm và là một tiêu chí để bình xét các danh hiệu thi đua trong năm.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Về cải cách thể chế

- Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với tình hình thực tiễn của xã.
- Phấn đấu 100% các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
2. Về cải cách thủ tục hành chính
Duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn từ 98%; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện được giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và được số hóa kết quả giải quyết; thời gian giải quyết đối với những thủ tục có thời gian giải quyết từ 03 ngày trở lên sẽ giảm 30%-50% thời gian giải quyết so với thời gian giải quyết theo quy định; 100% kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư phù hợp với quy định đều được giải quyết kịp thời; mức độ hài lòng của tổ chức, người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%.
- Tối thiểu 90% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử..
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Hoàn thiện việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai ứng dụng đồng bộ và hiệu quả Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, một cửa hiện đại và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tiến dần tới mức độ 4 tại UBND xã. Nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Thực hiện đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn huyện. Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%.
4. Về cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng đầy đủ các văn bản quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, nâng 4 cao về chất lượng, có cơ cấu hợp lý; gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% cán bộ, công chức đạt tiêu chuẩn theo chức danh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; bỗi dưỡng đạt 100% đối tượng theo Kế hoạch; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác phù hợp, hiệu quả.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức từ cấp huyện đến cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm.
Tiếp tục chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy cơ quan hành chính nhà nước theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; cương quyết xử lý nghiêm những trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức.
5. Về cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ngân sách được phân bổ, chi tiêu đúng định mức theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan.
- Tăng cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu, đẩy mạnh khai thác nguồn vốn từ quỹ đất, tăng thu, sắp xếp nhiệm vụ chi để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã. Thực hiện cân đối ngân sách xã theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển.
- Xây dựng cơ chế, định mức khoán chi thường xuyên phù hợp với điều kiện, tình hình của huyện theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII.
- Duy trì và hoàn thiện Quy chế quản lý tài sản công và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
6. Về xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
100% cơ sở dữ liệu chuyên ngành được hoàn thành và kết nối, chia sẻ để sử dụng chung.
100% hồ sơ công việc tại các cấp chính quyền được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% hệ thống cáo cáo được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh đến UBND cấp huyện, cấp xã: cấp huyện và 100% cấp xã thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban nhân dân. Triển khai chuyển đổi, thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 (ISO điện tử).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Tổ chức triển khai kịp thời kế hoạch CCHC của xã, cụ thể hóa các nhiệm vụ CCHC, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công rõ trách nhiệm, bố trí nguồn lực, kinh phí phù hợp để triển khai đồng bộ trên 06 lĩnh vực CCHC.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch CCHC xã giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở Nghị quyết của tỉnh, của huyện về CCHC trong giai đoạn tới và thực tiễn CCHC của xã Nam Tiến.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, đôn đốc chỉ đạo việc tổ chức, thực hiện các nội dung nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng, hàng tuần của UBND xã và của các ban, ngành phụ trách từng lĩnh vực CCHC.
- Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đã giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương bằng các hình thức khác nhau theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
- Tổ chức có hiệu quả các buổi tiếp xúc, đối thoại với cá nhân, tổ chức về thực hiện TTHC và giải quyết TTHC. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện trách nhiệm định kỳ tiếp công dân theo quy định; kịp thời xử lý, chỉ đạo giải quyết nhanh chóng và đúng thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ trách nhiệm của ngành, đơn vị, địa phương. Tiếp thu đầy đủ và xử lý, phúc đáp kịp thời, giải trình theo quy định các phản ánh, kiến nghị, góp ý, yêu cầu từ các tổ chức, công dân, nhất là tập trung giải quyết, xử lý các vụ việc tồn đọng.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, CCHC theo hướng đột xuất, không báo trước. Đặc biệt tập trung kiểm tra trong việc giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực như: Đất đai, đầu tư, xây dựng, Lao động TB&XH... Chỉ đạo xử lý, khắc phục kịp thời những vi phạm, sai sót, xác định rõ địa chỉ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ, thẩm quyền được giao trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
- Tuyên truyền CCHC phải gắn với Kế hoạch CCHC năm 2021 của xã. Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền; nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền, phù hợp từng nhóm đối tượng. Đối với những nội dung mới, khó cần làm kỹ công tác tuyên truyền để tạo sự đồng thuận, thống nhất trong tổ chức, thực hiện; chú trọng nêu gương các cá nhân, tổ chức làm tốt công tác CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng; các tiện ích sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; dịch vụ bưu chính công ích để Nhân dân biết, tiếp cận và sử dụng.
2. Cải cách thể chế
- Thực hiện nghiêm quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật khi được giao ban hành; phải đặt trong tổng thể của cả hệ thống pháp luật, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp. Chú trọng tổng kết thi hành pháp luật, đánh giá tác động của chính sách để đề xuất hoàn thiện pháp luật.
- Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật. Các ban, ngành, đoàn thể chủ động phối hợp chặt chẽ với phòng Tư pháp và Văn phòng HĐND&UBND xã trong quá trình xây dựng pháp luật.
- Đẩy mạnh và đổi mới các phương pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức; chú trọng việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến góp ý để bảo đảm tính khả thi.
- Bố trí cán bộ, công chức có năng lực làm công tác xây dựng pháp luật theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng các yêu cầu công việc đặt ra.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng pháp luật; phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất chính sách và soạn thảo, trình văn bản quy phạm pháp luật.
- Chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả và xác định rõ trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật; cơ chế giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội; tăng cường thiết chế theo dõi và đánh giá tình hình thi hành pháp luật để đề xuất các giải pháp thực thi hiệu quả; phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; chỉ đạo kịp thời và có biện pháp xử lý kiên quyết, triệt để, đúng pháp luật đối với các vi phạm trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Tăng cường hơn nữa năng lực phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Chú trọng đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; không tổ chức thẩm định những dự thảo chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, bảo đảm tính bao quát, toàn diện; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, đặc biệt là xử lý văn bản trái pháp luật.
- Chú trọng phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật và tuân thủ pháp luật. Đổi mới phương pháp, tăng cường nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, coi đây là nhiệm vụ của hệ thống chính trị, là khâu đầu vào trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Khai thác, ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật, nhằm bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Kịp thời cập nhật các TTHC do UBND tỉnh công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ để tham mưu công bố kịp thời theo quy định.
- Rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cắt giảm thành phần hồ sơ, yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC, thời hạn giải quyết để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết TTHC.
- Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi đối với cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các cấp.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số hoá kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của BCH Trung ương khoá XII về "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ".
5. Cải cách công vụ
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC với việc bố trí, sử dụng, đào tạo đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ; bổ sung kịp thời các kiến thức cơ bản về quản lý công, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ cho công việc để CBCC có nền tảng tư tưởng chính trị vững vàng, năng lực phân tích và giải quyết công việc tốt, nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự tận tụy trong giải quyết công việc của CBCC.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBCCVC làm cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc gây hậu quả và tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, phục vụ Nhân dân; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các Quyết định của UBND tỉnh: số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017, số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh.
6. Cải cách tài chính công
- Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính, đặc biệt là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó từng bước giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển; tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện cải cách tiền lương; đẩy mạnh thực hiện khoán chi, đưa vào thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022-2025; định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
7.1. Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước

- Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống dịch vụ công mức độ 3 và phát triển dịch vụ công mức 4, đến hết năm 2025 phấn đấu trên 80% hồ sơ TTHC tiếp nhận và xử lý qua DVC trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hiệu quả Trang thông tin điện tử của xã đảm bảo cung cấp thông tin, tích hợp đầy đủ các ứng dụng đáp ứng nhu cầu người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
- Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin phục vụ công việc này theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ TTTT quy định một số nội dung, biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp phát huy hiệu quả Trang thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh cơ sở nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, chủ trương, các lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong đời sống xã hội, đặc biệt trong việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tương tác, trao đổi thông tin giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan hành chính.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các dự án về CNTT nhằm đảm bảo tính hiệu quả của quá trình đầu tư và phát huy tối đa hiệu quả khai thác các nguồn vốn.
7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
- Đẩy mạnh thực hiện việc duy trì và cải tiến có hiệu quả HTQLCL TCVN ISO 9001 trên địa bàn xã.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 tại UBND xã.
- Đào tạo nghiệp vụ về ISO hành chính cho cán bộ, công chức tại UBND xã theo TCVN ISO 9001: 2015.
- Rà soát cập nhật bổ sung sửa đổi kịp thời quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính khi có sự thay đổi.
- Đảm bảo sự tham gia của Lãnh đạo và các cán bộ, công chức có liên quan trong quá trình áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống. Việc áp dụng theo TCVN ISO 9001:2015 phải đảm bảo thực chất, hiệu quả và tránh hình thức.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân xã bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm 2021 trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.
1. Đối với các nhiệm vụ được phê duyệt theo Đề án, Kế hoạch, Dự án: Kinh phí thực hiện theo Đề án, Kế hoạch, Dự án được phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ có quy định định mức kinh phí cụ thể để thực hiện: Kinh phí chi theo định mức quy định đã được dự kiến tại khung phụ lục nhiệm vụ trọng tâm kèm theo Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các công chức thực hiện các nội dung cải cách hành chính
a) CC Văn phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra toàn diện công tác CCHC theo Kế hoạch; tổng hợp báo cáo UBND xã và Phòng Nội vụ về kết quả thực hiện công tác CCHC của xã theo đúng quy định.
b) Các công chức thực hiện các nội dung CCHC gồm: Văn phòng HĐND&UBND xã, Kế toán, Tư pháp, Văn hóa chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và phối hợp kiểm tra các nội dung CCHC, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND xã (qua CC Văn phòng) về các nội dung công tác CCHC theo chức năng, nhiệm vụ được phân công (định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm theo quy định).
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã
Chịu trách nhiệm là đầu mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao. Tăng cường việc lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan, cán bộ, công chức giải quyết TTHC.
3. Ban Văn hóa xã
- Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa chương trình, nội dung tuyên truyền về CCHC; duy trì và nâng cao chất lượng chuyên đề, tin tức CCHC; hàng tuần, hàng tháng chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC trên Trang thông tin điện tử xã.
- Nâng cao chất lượng chuyên trang CCHC, kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn huyện; thực hiện chuyên mục “Cải cách hành chính” có hiệu quả.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông; giám sát, phản biện nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác CCHC.
Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu các CBCC, Trưởng các ban, ngành đoàn thể chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND xã (qua CC Văn phòng HĐND-UBND) để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND xã xem xét, giải quyết theo quy định./.
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)